CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM PQA
Học tập và làm theo lời dạy của Thánh Y Hải Thượng Lãn Ông Chữa bệnh chữa vào gốc

Thuốc Trừ Hàn - giải trừ ôn lý phục hồi phế tạng hư lạnh

Tác giả:
Tham vấn Y khoa:

Thuốc trừ hàn chính là những loại thuốc tính ấm nóng được sử dụng để chữa các bệnh gây ra do bên trong cơ thể bị lạnh vì phần dương khí cơ thể bị giảm sút. Các vị thuốc này có thể được sử dụng độc lập hoặc sử dụng kết hợp với nhau để đẩy lùi âm khí - cân bằng dương khí trong cơ thể. Hãy cùng chúng tôi phân tích chi tiết điều này trong bài phân tích chia sẻ dưới đây.  

biểu đồ âm dương ngũ hàng trong cơ thể

Biểu đồ âm dương ngũ hành trong cơ thể 

1. Đại cương về thuốc trừ hàn

Theo Học thuyết Âm Dương của y học cổ truyền thì cơ thể con người luôn bị chi phối bởi âm khí và dương khí. Nhìn về bản chất thì âm - dương là hai thái cực đối nhau nhưng thực tế âm và dương có quan hệ hỗ căn, nương tựa vào nhau cùng tồn tại, có khi xen kẽ vào nhau trong sự phát triển. Nghĩa là mọi bệnh tật phát sinh đều do sự mất cân bằng âm dương trong cơ thể. 

Những người có phần âm thịnh, dương suy thì sẽ dễ bị mắc các bệnh cảm lạnh, cảm hàn,..Khi này cần sử dụng các bị thuốc có tính ấm nóng, có vị cay, ngọt hướng thuốc đi lên, như những bổ, thuốc hành khí hoạt huyết, giải biểu, thuốc trừ hàn. 

Thuốc trừ hàn được sử dụng chính để đẩy lùi âm khí - nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng cơ thể bị nhiễm hàn, cảm lạnh. Các vị thuốc trừ hàn sẽ được ứng dụng trong từng trường hợp cụ thể, để tác động chuyên sâu. Có thể hiểu đơn giản như sau: 

  • Vị thuốc đi vào tỳ vị, dạ dày, có tác dụng trung khu thần kinh, chữa tỳ vị hư hàn: đau bụng lạnh, buồn nôn, ỉa chảy, đái ra đạm, chất lưỡi trắng.
  • Các vị thuốc đi vào đường phế có tác dụng tiêu đàm ẩm thấp, dùng để chữa các chứng đờm ẩm: đờm nhiều, âm hư, đờm trắng loãng.
  • Vị thuốc dùng để thông kinh lạc có tác dụng làm dịu thần kinh, dùng để chữa các chứng ung nhọt phải do lạnh: đau bụng dưới, đau do lạnh, nhức đầu do phong hàn.
  • Vị thuốc đi vào kinh mạch thận, có tác dụng ôn thận tráng dương, chữa các chứng thận dương hư: liệt dương, hoàng cung, lưng lạnh, đau lưng, đi tiểu đêm nhiều lần, di tinh, di tinh.
  • Thuốc đi vào kinh mạch tâm thận, có tác dụng an thần thông huyết mạch, 
  • Dùng chữa chứng thận dương hư suy: hồi hộp, đánh trống ngực, tiểu buốt, chân tay phù nề; hoặc tác dụng bổ dương nghịch, dùng chữa các chứng rối loạn của dương: ra nhiều mồ hôi, chân tay lạnh, mạch mỏng.

Với mỗi một tình trạng bệnh thì cần phải sử dụng các vị thuốc tương ứng. Để làm ổn định, biến đổi một phần dược tính dược (tăng giá trị sử dụng của dược liệu) bằng các dùng phương pháp sao tẩm hoặc dùng thuốc có tính đối lập để thay đổi tính dược: như Sinh địa lạnh đem tẩm Gừng, Sa nhân rồi chưng, sấy 9 lần sẽ được vị Thục địa có tính ấm. 

vị thuốc trừ hàn giúp đả thông kinh lạc

Các vị thuốc trừ hàn cũng có công dụng đả thông kinh lạc

2. Các vị thuốc trừ hàn thông dụng

Thuốc trừ hàn chính là những vị thuốc có tính ấm nóng, đặc biệt là các vị thuốc sau:

2.1. Can khương

Can Khương hay Gừng là một loại cây thân củ nhỏ sống lâu năm thường có chiều cao khoảng 0,6–1m. Phần thân rễ thường phát triển thành củ, trồng càng lâu củ phát triển càng lớn thì lá sẽ dần xơ xác và lụi tàn. Lá không cuống, có bẹ, mọc so le nhau, hình mác dài 15–20cm, rộng khoảng 2cm. Mặt bóng nhẵn, gân hơi trắng nhạt và vỏ có mùi thơm. 

vị thuốc can khương

Can khương tính ấm đẩy lùi hàn khí khỏi cơ thể hiệu quả

Đặc tính: vị cay với mùi thơm hắc và tính ấm nóng quy vào kinh Tỳ, Tâm, Vị và Phế

Công dụng: Hồi dương, thông mạch, ôn trung tán hàn, táo thấp tiêu đàm

Đặc trị: dùng thân rễ phơi khô hoặc sấy khô để cầm ỉa chảy do viêm đại tràng mãn tính, ỉa chảy sôi bụng. Chữa choáng trụy mạch do mất nước, mất máu, mất điện giải. Chữa ho do lạnh, nôn mửa do lạnh. Chữa đau bụng do lạnh, đau dạ dày do lạnh.

Một số bài thuốc tham khảo:

  • Chữa nhức đầu, lạnh bụng, nôn ọe, long đờm:  

Can khương 10g, Trích cam thảo 4g, nước 300ml. Sắc còn 100ml uống nhiều lần trong ngày. 

  • Đi tả ra nước:  

Can khương sấy khô tán nhỏ. Dùng nước cơm chiên thuốc, ngày 2-3 lần, mỗi lần 2-4g. 

  • Đi lỵ ra máu:  

Can khương thiêu tồn tính. Chiêu bằng nước cơm hay nước cháo. Ngày uống nhiều lần, mỗi lần 2-4g. 

  • Cảm cúm, nhức đầu, ho, thân thể đau mỏi:  

Gừng sống giã nhỏ, bọc vào tóc rối, tẩm rượu xào nóng đánh khắp người và xát vào khu vực đau mỏi. 

  • Chữa nôn mửa:  

Gừng sống nhấm ít một cho đến khi hết nôn.

2.2. Thảo quả

vị thuốc Thảo quả

Thảo quả được sử dụng trong các bài thuốc trừ hàn với vị cay nóng đặc trưng

Đặc tính: có vị cay nóng, tính ôn

Công dụng: chữa đau bụng, tiêu chảy, sốt rét

Đặc trị: dùng quả phơi sấy khô có tác dụng chữa con đau phủ tạng do lạnh, cơn đau dạ dày, đau đại tràng co thắt. Có tác dụng cả trong trường hợp cầm nôn mửa do lạnh, chữa ho, long đờm, kích thích tiêu hóa, ăn không tiêu, đầy chướng bụng. 

Một số bài thuốc tham khảo: 

  • Chữa sốt rét 

12g thảo quả, hậu phác, thanh bì, hạt cau, trần bì, 4g cam thảo 4g. Cho vào nồi nửa phần nước, nửa phần rượu rồi sắc cùng các vị thuốc trên, dùng uống trong ngày.  

  • Chữa đi đại tiện ra máu, xích bại lị 

Thảo quả, chỉ xác, địa du, cam thảo mỗi vị có lượng bằng nhau. Các nguyên liệu này cần tán thành bột mịn, dùng 6g hòa nước mỗi ngày uống 2 lần. 

  • Chữa đau bụng, tiêu chảy 

10g thảo quả, 10g kha tử, 7 miếng gừng sống, 7 quả táo đen. Nấu các nguyên liệu cùng với 300ml nước, sắc còn 200ml nước và chia làm 3 lần uống trong ngày.

2.3. Ngải cứu

Cây ngải cứu là vị thuốc quen thuộc được sử dụng rất nhiều trong các bài thuốc chữa thường cao từ 0,4 – 1m, ở những cây non thường có lông ở thân. Lá cây có màu xanh nhạt ở mặt trên và màu xám ở mặt dưới. Vào mùa hè cây thường cho ra hoa màu vàng ở đầu cành.

vị thuốc ngải cứu

Ngải cứu có công dụng trừ hàn rất tốt

Đặc tính: vị đắng, tính ấm, mùi thơm, đi vào kinh tỳ, can, thận

Công dụng: chữa cảm cúm, ho do lạnh, trị mụn trứng cá, tăng cường sức khỏe cho cơ thể, giúp an thai

Đặc trị: sử dụng lá phơi khô có tác dụng chữa đau bụng do lạnh, đau dạ dày, đại tràng co thắt do lạnh, chữa nôn mửa do lạnh, kích thích tiêu hóa

Một số bài thuốc tham khảo: 

  • Trị cảm cúm do ho lạnh 

300g ngải cứu, 100g lá khuynh diệp, 100g lá bưởi( hoặc quýt, chanh) nấu trong 2 lít nước. Đun sôi 20 phút bắc xuống, xông 15 phút. Làm liên tục 2-3 ngày bệnh sẽ đỡ. 

  • Chữa suy nhược cơ thể 

250g ngải cứu, 2 quả lê, 20g cây kỷ tử, 10g đương quy, 1 con gà ác 350g, hầm trong 0,5 lít nước còn 250ml. Sau đó, chia làm 5 phần, ăn cả ngày. Làm liên tục 2-3 ngày bệnh sẽ đỡ.

2.4. Xuyên tiêu

Xuyên tiêu là loại cây nhỏ leo với thân hơi đen, có gai mọc thành bụi cao khoảng 1-2m. Hoa thường mọc thành chùm xim co. Phần quả có từ 1 đến 5 ô dính quanh trục và nhăn nheo. Mỗi ô sẽ chứa 1 hạt với vỏ dày, cứng. 

quả xuyên tiêu

Xuyên tiêu được sử dụng trong bài thuốc trừ hàn hiệu quả

Đặc tính: vị thuốc vị cay, tính ấm

Công dụng: Tán hàn, trục thấp, ấm trung tiêu, trợ hoả, hành thuỷ, làm thuốc giải độc, sát trùng.

Đặc trị: dùng quả để chữa đau do lạnh, đau dạ dày, đại tràng, đau khớp. Cầm ỉa chảy mãn tính. 

Một số bài thuốc tham khảo 

  • Chữa phong thấp, khớp xương sưng đau: 

Xuyên tiêu, Cốt khí củ, Phòng kỷ, Ngưu tất, Tỳ giải, Cẩu tích, Dây đau xương, mỗi vị 12, sắc uống. 

  • Chữa mụn ổ gà trong nách: 

Rễ Xuyên tiêu mài với giấm cho đặc mà bôi, khô lại bôi phết thêm, 2 ngày thì tiêu  

  • Chữa cảm lạnh đau bụng, hoặc thổ tả: 

Xuyên tiêu, Can khương, Phụ tử chế, Bán hạ chế đều 6g, sắc uống.

2.5. Nhục quế

Nhục quế là gia vị quen thuộc với vỏ thân, vỏ cành to, còn cành nhỏ gọi quế chi. Quế chi là loại cây thân gỗ cao có khi cao tới hơn 20m với các thân, cành cây non căng bóng. 

nhục quế

Nhục quế tính nóng được sử dụng trong bài thuốc trừ hàn

Đặc tính: vị cay, ngọt, nóng, quy kinh Tỳ, Thận, Tâm, Can.

Công dụng: bổ hỏa, hỗ trợ phần dương của cơ thể, loại bỏ khí lạnh từ bên trong, giảm đau, làm ấm và lưu thông kinh mạch

Đặc trị: sử dụng vỏ thân cây chữa choáng trụy mạch, chữa các cơn đau bụng, đau nhức xương khớp do lạnh

Một số bài thuốc tham khảo:  

  • Chữa giảm đau bụng kinh do hư hàn:  

Lấy nhục quế tán bột mịn, ngày sử dụng tối đa 4gr uống với một chút rượu. 

  • Chữa tiêu chảy, đau bụng:  

Lấy 3gr nhục quế kết hợp với chu sa, hắc phụ tử, can khương và lưu hoàng tán nhỏ, vo viên rồi sử dụng uống cùng nước ấm mỗi ngày 2 lần. 

  • Chữa suy giáp:  

Lấy 10gr nhục quế, 30gr dâm dương hoắc, và 0,5 đến 1 lạng gạo tẻ. Lấy nhục quế và dâm dương hoắc sắc nước, sau đó dùng nước này nấu cháo nhừ. Ăn vào sáng sớm và chiều tối lúc đói bụng.

2.6. Phụ tử chế

Phụ tử chế là củ con của cây ô dầu được bào chế giải độc thành phụ tử chế

vị thuốc phụ tử chế

Hình ảnh cây phụ tử chế

Đặc tính: cay, ngọt, nóng quy kinh Tâm, Thận, Tý

Công dụng: hồi dương cứu nghịch, trợ âm bổ hỏa, tán hàn chỉ thống

Đặc trị: có tác dụng chữa choáng trụy mạch, chữa lão suy, đau lưng, nhức mỏi gối, đi tiểu nhiều, liệt dương. Đặc biệt sử dụng chữa ỉa chảy mãn tính do Tỳ Vị hư hàn gây nên. 

Một số bài thuốc tham khảo

  • Chữa các chứng tâm thận dương hư

Nhân sâm 8 - 16g, Thục phụ tử 4 - 12g, hai thứ sắc riêng trộn uống. Bài thuốc có tác dụng hồi dương, ích khí cố thoát, dùng cho tất cả các trường hợp bệnh lý do mất máu hoặc mất nước, nguyên khí suy thoái, chân tay lạnh, huyết áp hạ, mạch yếu khó bắt. 

  • Chữa chứng viêm thận mạn, thận hư nhiễm mỡ 

Thục phụ tử 8 - 12g, Bạch linh 12g, Bạch truật 8 - 12g, Bạch thược 8 - 16g, Sinh khương 8 - 12g, sắc nước uống, phù nhiều gia thêm Ngũ linh tán (Bạch linh, Bạch truật, Trư linh, Trạch tả, Quế chi) 

  • Chữa đau nhức 

Quế chi 8 - 10g, Thục phụ tử 4 - 10g, Sinh khương 8 - 12g, Chích thảo 4 - 8g, Đại táo 2 - 5 quả, sắc uống.

Kết luận

Trên đây là các thông tin liên quan tới thuốc trừ Hàn để người bệnh có thể tham khảo. Đối với những người thường xuyên bị cảm mạo, cảm hàn, cơ địa yếu dễ nhiễm phong hàn thì cần phải chọn lựa thuốc uống phù hợp. Để được tư vấn về sức khỏe vui lòng liên hệ với PQA qua số tổng đài 039.383.1516 chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ khách hàng 24/7 để có được sức khỏe tốt nhất.


Bình luận bài viết
H
Hoàng thanh ngọc
Cho mình hỏi địa chỉ nhà thuốc à
Trả lời 1
2 năm trước
PQA
Thuốc Nam PQA
Chào chị Ngọc, địa chỉ công ty CP Dược Phẩm PQA tại Thửa 99, Quốc Lộ 10, Tân Thành, Vụ Bản, Nam Định chị nhé.
Trả lời 0
2 năm trước
(*) Thông tin bắt buộc
1 trong tổng số 1
xem thêm
(*) Thông tin bắt buộc

Bài viết liên quan

Xem tất cả
[Góc tìm hiểu] Học thuyết Âm Dương ứng dụng trong Y học Cổ truyền

[Góc tìm hiểu] Học thuyết Âm Dương ứng dụng trong Y học Cổ truyền

Ngày đăng:22/08/2025 , Bởi: Trần Quốc Tâm
Học thuyết âm dương là học thuyết chính được đưa vào sử dụng trong Y học cổ truyền (YHCT)  nhằm giải quyết tận gốc căn nguyên gây bệnh. Nhưng không phải ai cũng biết và hiểu kỹ càng về...
Xem chi tiết
[Góc tìm hiểu] Học thuyết ngũ hành ứng dụng trong Y học Cổ truyền

[Góc tìm hiểu] Học thuyết ngũ hành ứng dụng trong Y học Cổ truyền

Ngày đăng:22/08/2025 , Bởi: Trần Quốc Tâm
Học thuyết Ngũ hành lý giải chi tiết hơn về quá trình vận động, cơ chế của sự tiêu trưởng và chuyển hóa của vật chất. So với học thuyết âm dương, học thuyết ngũ hành chi tiết hơn, sâu...
Xem chi tiết
Tiên thiên, hậu thiên, thuỷ hoả: "Chữa vào gốc trăm bệnh đều khỏi"

Tiên thiên, hậu thiên, thuỷ hoả: "Chữa vào gốc trăm bệnh đều khỏi"

Ngày đăng:22/08/2025 , Bởi: Trần Quốc Tâm
Sinh thời, Thánh y Hải Thượng Lãn Ông đã dạy “Bệnh nhẹ chữa vào khí huyết hậu thiên. Bệnh nặng phải chữa vào thủy hỏa tiên thiên”. Vậy Tiên thiên, hậu thiên, thuỷ hoả là gì? Tại sao chỉ...
Xem chi tiết
Lục phủ ngũ tạng là gì? Chức năng của lục phủ ngũ tạng trong cơ thể

Lục phủ ngũ tạng là gì? Chức năng của lục phủ ngũ tạng trong cơ thể

Ngày đăng:22/08/2025 , Bởi: Trần Quốc Tâm
“Lục phủ ngũ tạng” là một nhóm cơ quan với các chức năng khác nhau trong cơ thể con người. Thuật ngữ này được nhắc tới khá nhiều trong y học cổ truyền nhưng không phải ai cũng hiểu rõ...
Xem chi tiết
Nguyên tắc: "chữa bệnh chữa vào gốc" của Thánh y Hải Thượng Lãn Ông

Nguyên tắc: "chữa bệnh chữa vào gốc" của Thánh y Hải Thượng Lãn Ông

Ngày đăng:22/08/2025 , Bởi: Trần Quốc Tâm
Hải Thượng Lãn Ông là một người thầy y đức, được mệnh danh là vị danh y nổi tiếng của nền y học Việt Nam. Ông đã có những thành tựu vĩ đại dù trải qua hàng trăm năm vẫn giữ vẹn nguyên...
Xem chi tiết
Vai trò của Tứ chẩn trong Y Học Cổ Truyền: Vọng - Văn - Khấn - Thiết

Vai trò của Tứ chẩn trong Y Học Cổ Truyền: Vọng - Văn - Khấn - Thiết

Ngày đăng:21/08/2025 , Bởi: Trần Quốc Tâm
Tứ chẩn là cách chẩn đoán bệnh chủ đạo của Y học cổ truyền. Bởi các bộ phận trên mặt, lưỡi sẽ phản ánh chính xác nhất tình trạng hư bệnh liên quan tới tạng phủ bên trong và các thầy...
Xem chi tiết
Bát cương trong YHCT - 8 Cương lĩnh chẩn đoán bệnh trong Đông Y

Bát cương trong YHCT - 8 Cương lĩnh chẩn đoán bệnh trong Đông Y

Ngày đăng:21/08/2025 , Bởi: Trần Quốc Tâm
Bát cương chính là 8 cương mục lớn của Y học cổ truyền khái quát chính xác bản chất của bệnh để từ đó đưa ra được phương pháp điều trị dứt điểm.
Xem chi tiết
[Góc tìm hiểu] Bát pháp: 8 cách điều trị bệnh trong Y Học Cổ Truyền

[Góc tìm hiểu] Bát pháp: 8 cách điều trị bệnh trong Y Học Cổ Truyền

Ngày đăng:21/08/2025 , Bởi: Trần Quốc Tâm
Bát pháp chính là 8 giải pháp giải quyết bệnh tật theo Bát Cương đã được chúng ta tìm hiểu trước đó. Cụ thể thì 8 phương pháp điều trị chính được Y học cổ truyền hướng tới là gì? Hãy...
Xem chi tiết
[Khám phá] 16 Nguyên nhân gây bệnh theo Y học cổ truyền

[Khám phá] 16 Nguyên nhân gây bệnh theo Y học cổ truyền

Ngày đăng:21/08/2025 , Bởi: Trần Quốc Tâm
Trong Y học cổ truyền thì có tới 16 nguyên nhân gây nên bệnh mà tất cả chúng ta ai cũng có thể mắc phải. Để giúp cho các bạn hiểu rõ hơn về các nguyên nhân gây bệnh theo Y học cổ truyền này...
Xem chi tiết
Bài thuốc Lục Vị "tiên dược" chữa táo bón mãn tính

Bài thuốc Lục Vị "tiên dược" chữa táo bón mãn tính

Ngày đăng:21/08/2025 , Bởi: Trần Quốc Tâm
Theo y học hiện đại cho rằng, táo bón là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh thuộc đường tiêu hóa, là trạng thái phân bị khô cứng khi đi đại tiện, rất buồn đi ngoài nhưng mỗi lần đi lại...
Xem chi tiết
0393831516
Zalo detail